DẦU MỠ CHỊU NHIỆT
Mỡ chịu nhiệt là gì?
Mỡ chịu nhiệt hay còn gọi mỡ bôi trơn chịu nhiệt có tên tiếng anh là High Temperature Grease. Là sản phẩm của quá trình pha chế giữa dầu gốc cao cấp, chất làm đặc và hệ phụ gia với khả năng nổi bật là bôi trơn, chống ma sát, chống ăn mòn và các tĩnh năng trên không bị thay đổi khi mỡ làm việc ở nhiệt độ cao.
Mỡ bôi trơn có dạng bán rắn. Là một loại vật liệu bôi trơn, thể đặc nhuyễn, nặng hơn dầu nhờn. Nó có khả năng làm giảm hệ số ma sát xuống nhiều lần (nhưng so với dầu nhờn thì giảm hệ số ma sát này vẫn kém hơn).
Các sản phẩm Mỡ bôi trơn có cấu trúc bền vững của loại mỡ này giúp cho chúng đặc biệt thích hợp cho các ổ bi các loại khớp xoay và lắc, các ổ đỡ chịu tải nặng, tốc độ chậm hoặc trung bình. Và đặc biệt hữu hiệu trong việc phòng tránh ổ đỡ bị hỏng do sự rung động quá mức hoặc tải va đập,vận hành ở tốc độ cao và nhiệt độ cao.
Mỡ chịu nhiệt 200 độ là gì?
Mỡ chịu nhiệt 200 độ là sản phẩm mỡ bôi trơn được đặc chế từ dầu gốc và chất làm đặc cao cấp. Từ đó, tạo lên sản phẩm mỡ bôi trơn có khả năng chịu được áp suất nhiệt độ lên tới 200 độ C. Mỡ có khả năng chống mài mòn, bền nhiệt. Có khả năng chịu nước tốt cho thời gian sử dụng lâu dài với những biến đổi chất lượng nhỏ.
Hiện nay, trên thị trường đây là dòng sản phẩm mỡ bôi trơn phổ biến được sử dụng đại trà nhất cho các dòng thiết bị công nghiệp. Sản phẩm có mức giá phải chăng và được nhiều doanh nghiệp lựa chọn, sử dụng.
Mỡ chịu nhiệt 600 độ là gì?
Mỡ chịu nhiệt 600 độ là sản phẩm mỡ bôi trơn chịu nhiệt chất lượng cao. Mỡ thường được tạo lên từ hỗn hợp polyisobutylene và hệ phụ gia cao cấp. Từ đó, giúp sản phẩm gia tăng hiệu suất hoạt động tối ưu. Dòng sản phẩm này có thể hoạt động trong môi trường nhiệt độ lên tới 600 độ C.
Mỡ chịu nhiệt trên 1000 độ là gì?
Mỡ chịu nhiệt trên 1000 độ là sản phẩm mỡ bôi trơn siêu chịu nhiệt chất lượng cao. Mỡ thường được tạo lên từ hỗn hợp polyisobutylene và hệ phụ đặc biệt. Từ đó, giúp sản phẩm gia tăng hiệu suất hoạt động tối ưu. Dòng sản phẩm này có thể hoạt động trong môi trường nhiệt độ lên tới 1400 độ C.
Đây là dòng sản phẩm mỡ bôi trơn chất lượng cao. Bởi vậy, các nhà sản xuất cũng hướng tới mức giá cao cho các sản phẩm này. Quý khách hàng cần cân nhắc kỹ trước khi sản phẩm để phù hợp với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp mình.
Tác dụng của mỡ chịu nhiệt
Vòng bi, ổ đỡ, các khớp nói chung trong quá trình vận hành sẽ xảy ra ma sát giữa các bề mặt kim loại của các chi tiết hoặc phần tiếp giáp giữa các chi tiết máy. Ma sát làm máy nóng lên, làm cản trở chuyển động và gây ra mài mòn dẫn đến hư hỏng máy móc.
Bôi trơn là ngăn cách sự tiếp xúc trực tiếp giữa các bề mặt bằng một chất có tính trơn trượt gọi là chất bôi trơn. Các chất bôi trơn thông thường là dầu nhớt và mỡ. Làm nhờn và bôi trơn bề mặt ma sát, do đó làm giảm hệ số ma sát, hạn chế tốc độ mài mòn của các chi tiết máy. Bảo vệ và chống han gỉ cho các chi tiết, bộ phận máy, tách biệt bề mặt kim loại với môi trường.
Mỡ bôi trơn trong bánh răng trong chi tiết máy. Mỡ bôi trơn cho vòng bi góp phần làm kín khít một số bộ phận, chi tiết máy. Ưu điểm chính của việc dùng mỡ bôi trơn là đối với các bộ phận máy không thể dùng dầu nhờn để bôi trơn được thì người ta dùng mỡ bôi trơn để thay thế các nhiệm vụ của dầu nhờn.
Xem thêm:
Tư vấn mua mỡ bò bôi trơn chịu nhiệt độ cao hãng nào tốt nhất hiện nay
Mỡ bôi trơn đa dụng là gì? Loại nào thông dụng nhất
Làm thế nào chọn mỡ đa dụng có chất lượng tốt nhất
Phân loại mỡ bôi trơn công nghiệp
Thành phần mỡ chịu nhiệt
Mỡ bôi trơn chịu nhiệt cũng giống như mỡ bôi trơn khác thành phần pha chế nên chúng gồm dầu gốc, chất phụ gia, chất làm đặc.
- Dầu gốc
- Chất lỏng bôi trơn hay còn gọi là dầu gốc chiếm 60-95% thành phần chính của mỡ chịu nhiệt. Dầu gốc bao gồm:
- Dầu khoáng.
- Dầu tổng hợp.
- Dầu thực vật.
- Chất làm đặc trong mỡ bôi trơn
Trong mỡ bôi trơn chịu nhiệt chất làm đặc chiếm từ 5- 25 % thành phần mỡ bôi trơn. Chất làm đặc trong mỡ chịu nhiệt có tác dụng định hình cấu trúc mỡ và chia mỡ làm hai loại:
Chất làm đặc gốc xà phòng: Người ta điều chế bằng cách cho các hidroxit kim loại như NaOH, Ca(OH)2, KOH, LiOH, Al(OH)3… tác dụng với các axit béo như axit steanic C17H35COOH tạo thành các xà phòng làm chất kết dính cho mỡ bôi trơn; ví dụ:
C17H35COOH + NaOH ↔ C17H35COOH + H2O
Nếu ta dùng hidroxit của kim loại nào thì ta có mỡ của kim loại đó. Những chất làm đặc này có yêu cầu nhất thiết là phải không bị chảy ở nhiệt độ cao và phải trải qua trạng thái dẻo trước khi sang trạng thái lỏng, nhỏ giọt
Chất làm đặc gốc sáp: Các chất làm đặc gốc sáp là sản phẩm của hidrocacbon có phân tử lớn ở thể rắn; các loại chất làm đặc gốc sáp này cũng được chia thành hai loại:
- Các hợp chất paraphin: có nhiệt độ nóng chảy thấp
- Các hợp chất ozokerit : có nhiệt độ nóng chảy cao
Thông thường mỡ gốc sáp có tính ổn định tốt hơn mỡ gốc xà phòng, do đó người ta thường dùng nó làm mỡ bảo quản.
Phụ gia trong mỡ bôi trơn chịu nhiệt
Cũng như dầu công nghiệp với mỡ bôi trơn phụ gia đóng vai trò là linh hồn và là yếu tố then chốt quyết định đến tính chất của mỡ bôi trơn. Trong thành phần mỡ bôi trơn phụ gia chiếm 0,5%. Đây là yếu tố quan trong quyết định khả năng chịu nhiệt của mỡ bôi trơn. Các loại phụ gia phổ biến của mỡ bao gồm:
- Phụ gia chịu nhiệt
- Phụ gia chống oxi hóa
- Phụ gia chống gỉ
- Phụ gia thụ động hóa bề mặt.
- Phụ gia tăng cường bám dính.
- Phụ gia chịu cực áp EP
- Phụ gia màu sắc.
Tùy vào từng cơ chế hoạt động của từng sản phẩm mỡ bôi trơn. Các nhà sản xuất có thể thay đổi hàm lượng cũng như từng chất phụ gia thương thích vào sản phẩm để đạt được chất lượng tốt nhất. Tuy nhiên, về cơ bản các chất phụ gia sẽ xoay quanh các tính chất như đã liệt kê ở trên.
Đâu là dòng sản phẩm an toàn thực phẩm đảm bảo chất lượng
Dầu mỡ an toàn thực phẩm chất lượng cao là dòng sản phẩm có thể bôi trơn cấp công nghiệp. Bên cạnh đó, nó cần phải đáp ứng được những yêu cầu khác như:
- Bảo vệ được chống mài mòn và ma sát.
- Bảo vệ chống mài mòn và oxy hóa cực kỳ hiệu quả.
- Bên cạnh đó cần phải tản nhiệt cực kỳ tốt.
- Khả năng tương thích với chất đàn hồi và bịt kín một cách hiệu quả nhất.
- Đồng thời, mỡ thực phẩm cần phải bảo vệ chống suy thoái từ các thành phần thực phẩm thực vật và nước.
- Kìm hãm sự phát triển của vi khuẩn và nấm một cách tốt nhất.